Hướng dẫn Adobe Illustrator
(Sưu tầm và biên soạn)
PHẦN 1 - CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN
BÀI 1 - GIAO DIỆN LÀM VIỆC
I. Không
gian làm việc (Wokrspace)
Bao gồm một thanh ứng dụng ở trên cùng với khung ứng dụng bên dưới: Panel
Tools nằm trên bên trái và các Panel mặc định thu gọn neo ở bên phải.
- Artboard
Vùng hình chữ nhật hiện hành trong Workspace xác định nội dung sẽ được
in.
Các đối tượng có thể được đặt hướng đến mép (leed) hoặc thậm chí bên
ngoài ranh giới Artboard nhưng chỉ các đối tượng bên trong Artboard mới được in
ra.
Các thông số của Artboard được thiết lập khi tạo file mới.
- Thanh menu
Chứa các
link dẫn đến các tính năng công cụ và lệnh của Illustrator cũng như một nút để
mở bridge, một menu để chọn một Layout widget và một menu tắt để chọn các cấu
hình Workspace khác nhau.
- Panel control
Hỗ trợ công
cụ riêng biệt theo ngữ cảnh với thay đổi nội dung cho phù hợp với công cụ hiện
được chọn và/hoặc đối tượng được chọn trong Workspace. Sử dụng các tính năng
khác nhau trong Panel cotrol để tùy biến các công cụ và biên tập tài liệu.
- Thanh trạng thái (status bar)
Mép trái
dưới cùng Artboard gồm ba tính năng đặc biệt:
-
Mức phóng đại hiện hành của Artboard (zoom): độ phóng đại của tài liệu (3,13% đến 6400%). Sử dụng
nút menu xổ xuống để điều chỉnh zoom.
-
Các nút định hướng Artboard (artboard navigation): khi có nhiều Artboard: các nút first, prevous, next
và last cho phép chọn Artboard mong muốn.
-
Vùng hiển thị thông tin: tùy biển qua menu con Show để hiển thị tên Artboard,
công cụ, ngày tháng và thời gian, số lần undo và redo, Color Profile.
Reveal bridge cho
phép truy cập các lệnh version cue hoặc xem file hiện hành trong Adobe Bridge
.
****Tùy biến Workspace
Các dự án (project) khác nhau thường có thể đòi hỏi các cấu hình khác
nhau của các Panel và công cụ bên trong Workspace.
Trong Illustrator bạn có thể tạo lưu các Layout tùy ý riêng và tái sử
dụng chúng bất kì khi nào.
Đầu tiên thiết lập Workspace theo cách của bạn mong muốn theo các bước
sau đây:
Bước 1: Chọn Window | Workspace
| New Workspace
Bước 2: Trong hộp thoại New
Workspace vừa mở ra, nhập tên cho Workspace
mới này và nhấn nút Ok.
Bước 3: Để sử dụng Workspace mới, chọn tên của nó từ menu Window | Workspace.
- Các Panel:
Sử dụng các Panel
của Illustrator được đặt trong “dock” dọc theo phía phải của màn hình, tùy biến
các xác lập công cụ, cụ thể dòng làm việc để biên tập tài liệu.
Theo mặc
định dock được thu gọn. Để mở rộng nhấp các mũi tên kép nhỏ hướng sang trái ở
phần trên cùng của dock một lần.
Các panel
được nhóm lại thành các họ của các công cụ tương tự. Ví dụ Panel Swatches được
nhóm với Brusches và Symbols như hình dưới đây:
Hầu hết các Panel
chia sẻ các tính năng nhất định, sơ lược về mỗi Panel:
- Actions: ghi
và phát các bước hoặc thao tác.
- Align: căn
chỉnh các đối tượng.
- Appearance: xem,
tạo và áp dụng các thuộc tính vào những đối tượng như: nhiều vùng tô (fill),
nhiều nét (Strokes), độ trong suốt (transparency), các hiệu ứng (effects).
- Attributes: xem
thông tin in đè và bất kì URL web được kết hợp với một đối tượng được chọn.
- Brushes: chọn
một loại cọ.
- Color: chọn
và áp dụng màu.
- Color guide: hướng
dẫn live Color.
- Control: tùy biến các xác lập công cụ riêng
lẻ. (Đã nói ở trên Control panel)
- Document info: thông tin File chẳng hạn như
kích cỡ, mầu (Artboard, Color mode),
Font và các đơn vị đo.
- Flattener Preview : cho thấy ảnh (artwork), được làm phẳng và điều chỉnh
các xác lập flattener.
- Gradient: áp
dụng và xác lập các Gradient.
- Graphic styles: xem, tạo áp dụng các kiểu đồ họa (graphic style) tùy ý.
- Info: hiển thị thông tin về các đối
tượng được chọn như các tọa độ X/Y, chiều rộng và chiều cao, các giá trị màu
cho Stroke (nét) và fill (vùng tô).
- Layers: Sử
dụng Panel này để tổ chức tài liệu trên các Layer (lớp) khác nhau.
- Links: Panel
hiển thị một danh sách tất cả đối tượng được liên kết với tài liệu hiện hành.
- Magic wand:
điều chỉnh các xác lập công cụ Magic wand.
- Navigator: xem và điều chỉnh mức phóng
đại của một tài liệu.
- Pathfinder:
áp dụng các kiểu biến đổi để thêm (add), bớt đi (subtract), xén (trim), làm
giao nhau (intersect) loại trừ (exclude) và trộn (merge) các đối tượng.
- Separations Preview : xem trước việc in đè các bản tách mầu của tài liệu.
- Stroke: điều
chỉnh các xác lập Stroke chẳng hạn như weight (bề dày), miter limit (giới hạn
mộng vuông góc), Alignment (canh chỉnh) Dashed line (đường gạch) và hình dạng
mũ (cap) và đầu nối (join).
- SVG interactivity: liên kết các chức
năng javascdipt với các ảnh vector từ các File javascript bên ngoài.
- Swatches: hiển
thị các mầu, mầu Gradient, và mẫu hoa văn (Pattern) xác lập sẵn, các Swatch
(mẫu mầu) tùy ý và các thư viện Swatch.
- Symbol:
hiển thị ký hiệu (symbol) vector xác lập sẵn và các thư viện symbol. Nó cũng
cho phép định nghĩa và làm việc với các Symbol tùy ý mới.
- Tools:
truy cập và sử dụng các công cụ của chương trình để tạo và xử lý các đường Path,và
hình dạng (Shape) trên Artboard.
- Transform: áp
dụng các kiểu biến đổi chẳng hạn như định tỷ lệ, xoay và làm nghiêng ảnh được
chọn.
- Transparency: điều chỉnh độ mờ đục của các đối tượng được chọn, áp dụng các chế độ
hòa trộn (blending mode) và áp dụng các xác lập opacity đặc biệt vào các đối
tượng được kết nhóm.
- Type: lập
các Panel liên quan đến text bao gồm Character, styles, flash text, glyphs, OpenType,
paragraph, paragraph styles và tabs.
- Variables:
xác lập các tùy chọn cơ sở dữ liệu khi tạo đồ họa được điều khiển bằng dữ liệu.
2. Thao tác chung với Panel
- Để mở một Panel, chọn Panel từ Windows
(hoặc sử dụng phím tắt được liệt kê kế bên tên Panel trong menu Windows). Khi
một Panel được mở, dấu tích sẽ xuất hiện kế bên tên Panel trong menu Windows.
- Để đóng một Panel, nhấp X nhỏ ở góc
phải trên Panel hoặc nhấp phải trong vùng xám của tab Panel để hiển thị menu
ngữ cảnh và sau đó chọn close Panel hoặc close Group.
- Để neo (dock) và mở neo (undock) các Panel,
nhấp và rê Panel bằng tab của nó đến vị trí mới mà bạn muốn, vị trí này có thể
trong nhóm Panel hiện có, vào một nhóm Panel khác, vào dock dưới dạng nhóm Panel
riêng của nó hoặc bên ngoài dock.
- Để điều
chỉnh chiều cao của Panel bên trong
dock đặt Cursor (con trỏ) ở trên vạch chia xám đậm giữa hai nhóm Panel bất kỳ,
sau đó nhấp và rê khi bạn thấy mũi tên hai đầu thẳng đứng.
- Để xác lập
lại các vị trí Panel trở về các vị trí mặc định nhấn nút workspace mới trên Panel
control (hoặc chọn Window | Workspace) và chọn Layout basic hoặc essentials từ
menu con.
- Tổ chức các Panel
Có lẽ bạn
thích Layout có tổ chức của các Panel được neo dọc theo mép phải của Workspace,
nhưng có lúc bạn thật sự cần một Panel nằm gần vùng làm việc hơn, bạn có thể mở
neo bất kỳ Panel hoặc nhóm Panel ra khỏi vùng neo và đặt chúng trở lại hoặc
đóng và mở lại các Panel khi cần thiết, điều chỉnh chiều rộng, chiều cao và
diện mạo của bất kỳ Panel từ bên trong và bên ngoài dock và rê trên các tab bên
trong một nhóm Panel để thay đổi thứ tự hiển thị bên trong nhóm.
Bất kể có
các điểm khác biệt riêng lẻ, hầu hết các Panel có nhiều tính năng tương tự nhau
bao gồm các tab tên panel, nút làm ẩn/hiển thị các tính năng Panel, một menu Option,
và nhiều nút thanh trượt, menu và trường nhập liệu.
- Panel tools
Panel Tools có
thể được mở rộng, thu gọn, làm ẩn, hiển thị, được neo và được mở để đặt trôi
nổi tự do trong Workspace. Rê chuột lên bất kỳ một biểu tượng công cụ nào để
thấy một tooltip hiển thị tên và phím tắt của một công cụ (chẳng hạn như P cho
công cụ Pen).
Với Panel Tools
bạn có thể thực hiện các thao tác sau:
- Để làm ẩn hoặc hiển thị Panel Tools, chọn Windows
| Tools.
- Để sử dụng một công cụ, nhấp chọn biểu
tượng của nó.
- Để mở neo và di chuyển Panel Tools vào Workspace,
nhấp và rê tab trên cùng của nó.
- Để chọn đổi
hiển thị một cột hoặc hai cột, nhấp
mũi tên kép trong thanh tab ở phần trên cùng của Panel Tools.
- Để mở hộp
thoại Option của một công cụ, nhấp
đôi biểu tượng của công cụ.
2. Các menu Flyout
Từng công cụ
có một tam giác đen nhỏ kế bên có một menu Flyout ngay bên dưới chứa các công
cụ tương tự, để thấy menu flyout, nhấp giữ chuột trên công cụ đó. Khi menu Flyout
xuất hiện, chọn bất kỳ công cụ khác bằng cách nhả chuột trên công cụ mà bạn
muốn.
- Để duyệt
qua các công cụ được ẩn mà không cần mở menu Flyout, nhấn giữ phím Alt trong khi nhấp công cụ mà bạn muốn.
- Với menu Flyout
hiển thị, rê con trỏ lên trên mũi tên đen nhỏ tại mép phải của menu tearoff để
tách rời menu Flyout lên trên Artboard.
- Để đóng
một Panel menu Flyout được tách rời, nhấp nút close trong thanh tiêu đề của Panel.
3. Các menu Tearoff
Một bản sao
của menu Flyout có thể được tách ra khỏi Panel Tools chính và được di chuyển
đến bất kỳ nơi nào trên Artboard mà không loại bỏ vĩnh viễn các công cụ đó từ Panel
Tools. Để tách rời bất kỳ menu Flyout, rê chuột đến thanh tearoff trên mép phải
của menu Flyout.
Sau khi bạn
nhả chuột, menu tearoff sẽ xuất hiện dưới dạng Panel Tools mini di động và có
thể đóng riêng.
- Các công cụ và các tùy chọn công cụ
Phần này sẽ
trình bày một tổng quan về Panel Tools, hình dưới đây minh họa một danh sách
hoàn chỉnh tất cả công cụ có sẵn trên Panel Tools, bao gồm tất cả công cụ được
ẩn trong từng menu Flyout.
- Các công cụ Selection
+ Selection: Công
cụ mặc định để chọn và di chuyển các đối tượng
+ Direct Selection: Được sử dụng để chọn các
đường hoặc đoạn riêng biệt của một đối tượng
+ Magic wantd:
Được sử dụng để tạo các vùng chọn dựa vào mầu tô và mầu nét của đối tượn, bề
dày nét, độ mờ đục đối tượng và chế độ hòa trộn.
+ Lasso: Được sử dụng để tạo các vùng
chọn bằng cách rê xung quanh các đối tượng mong muốn.
- Các công cụ Drawing, Painting và Type
+ Pen: Được
sử dụng để vễ các đoạn đường thẳng và đường cong bedier.
+ Type: Được
sử dụng để thêm text vào Artboard.
+ Line Segment:
Được sử dụng để tạo các đoạn đường, đường xoắn ốc và lưới.
+ Rectangle:
Được sử dụng để vẽ các hình dạng nguyên thủy chẳng hạn như các hình chữ nhật,
hình chữ nhật bo tròn, ê líp, đa giác ngôi sao và ánh sáng lóe.
+ Paintbrush: Được
sử dụng để vẽ tô các đường và hình dạng
+ Pencil:
Được sử dụng để vẽ các đường và hình dạng tự do.
+ Blob brush: Được
sử dụng để tô các đường bằng các đường Path phức hợp.
+ Eraser:
Được sử dụng để xóa các nét và các vùng tô ra khỏi các đối tượng.
- Các công cụ painting và blending Type đặc biệt.
+ Rotate: Được
sử dụng để xoay một đối tượng được chọn.
+ Scale: Được
sử dụng để định tỷ lệ một đối tượng được chọn.
+ Warp: Được sử dụng để biến đổi một đối
tượng được chọn.
+ Free Transform: Được sử dụng để biến đổi một đối tượng được chọn.
+ Symbol sprayer: Được sử dụng để tạo các Symbol và instance chính.
+ Column graph: Được sử dụng để tạo các sơ đồ và biểu đồ được điều khiển bằng dữ liệu.
+ Mesh: Được
sử dụng để áp dụng các Gradient mạng lưới vào các đối tượng được chọn.
+ Gradient: Được
sử dụng để áp dụng các Gradient và các đối tượng được chọn.
+ Eyedropper: Được sử dụng để chọn các
đối tượng bằng các thuộc tính diện mạo.
+ Blend:
Được sử dụng để tạo các kiểu hòa trộn hình dạng và màu giữa các đối tượng được
chọn.
+ Live paint bucket: Được sử dụng để trộn các vùng áp dụng live paint vào một nhóm paint.
+ Live paint Selection: Được sử dụng để
trộn các vùng xác định bên trong một nhóm live paint.
- Công cụ Slice, Artboard, Movie và Zoom
+ Artboard: Được
sử dụng để vẽ các Layout 1 và nhiều Artboard.
+ Slice: Được sử dụng để cắt ảnh được
chọn thành các lát trước khi tối ưu hòa hình đồ họa cho web.
+ Hand: Được
sử dụng để định lại vị trí của khung xem artboad bên trong Workspace.
+ Zoom: Được
sử dụng để phóng to và thu nhỏ ảnh.
- Các công cụ Stroke và Fill
Được sử dụng
để xác định mầu nét và màu tô cho bất kỳ đối tượng Path được chon. Bạn có thể
chuyển đổi trạng thái hiện hành của các biểu tượng Fill và Stroke bằng cách
nhấn phím X trên bàn phím.
+ Fill: Để
xác định màu tô của các đối tượng được chọn, nhấp biểu tượng fill hình vuông để
kich hoạt fill và thay đổi màu sử dụng Panel Swatches hoặc Colors.
+ Stroke: Để
xác định màu nét của một đối tượng được chọn, nhấp biểu tượng Stroke để kích
hoạt Stroke và để thay đổi màu sử dụng Panel Swatches hoặc Colors.
- Các công cụ screen mode
Nhấp ở biểu
tượng Change Screen Mode (hoặc nhấn phím
F trên bàn phím) để chuyển đổi ba chế độ màn hình khác nhau cho Workspace:
+ Normal screen mode: màn hình đầy đủ với thanh Application, thanh document Groups,
các thước đo (ruler), Panel Tools và các Panel.
+ Full screen mode with menu bar: Hiển thị một màn hình đầy đủ với thanh application, Artboard.
Panel Tools và các Panel.
+ Full screen mode: Hiển thị Artboard mở rộng với các thước đo, tất cả tính năng Workspace
khác được ẩn, để thoát khỏi chế độ này nhấn phím F trên bàn phím.
- Các phím tắt
Khi bạn truy
cập các công cụ và tùy chọn menu càng nhiều, bạn sẽ bắt đầu nhận ra nhiều phím
tắt của Illustrator. Sử dụng những phím này bất cứ lúc nào để truy cập các công
cụ và tính năng mà không cần sử dụng chuột.
Nếu có một
công cụ hoặc hành động mà bạn sử dụng liên tục mà không được gán một phím tắt,
hãy tạo phím tắt riêng của bạn.
Để tạo một
phím tắt tùy ý, làm theo những bước sau đây:
Bước 1:
Chọn Edit | keyboard shortcuts để mở
hộp thoại keyboard shortcut.
Bước 2:
Nhấp nút Save để tạo một bản sao của
các phím tắt Illustrator defaults với tên riêng của bạn để giữ lại tên gốc và
giữ riêng biệt các phím tắt.
Bước 3:
Trong hộp thoại Save keyset File, gõ nhập một tên (ví dụ
msKey) cho File shortcut mới và nhấp nút Ok.
Bây giờ bạn
mới thấy tên mới này hiển thị menu Set
ở phần trên cùng của hộp thoại.
Bước 4:
Chọn Tools hoặc Menu commands từ menu sổ xuống bên dưới menu set để thấy một danh
sách các phím tắt công cụ hoặc lệnh menu hiện có ở cuối hộp thoại.
Bước 5:
Cuộn xuống công cụ hoặc lệnh menu mà bạn muốn tạo một phím tắt tùy ý.
Bước 6: Nhấp
chuột vào command bạn muốn tùy biến có Shortcut
trống, sau đó gõ phím tắt mà bạn muốn. Nếu phím tắt đã được sử dụng bởi một
công cụ hoặc lệnh menu khác, một cảnh báo sẽ hiển thị ở đáy hộp thoại hãy thử
một phím tắt khác.
Bước 7:
Lặp lại các bước 4 đến 6 để tạo thêm các phím tắt.
Bước 8:
Nhấp nút Ok để đóng cửa sổ và bắt
đầu sử dụng các phím tắt mới.
Sử dụng hộp
thoại Prefrences của Illustrator để tùy biến một số xác lập của chương trình,
chẳng hạn như các đơn vị thước đo, hiển thị, công cụ và thông tin xuất file...
Ngoài những
xác lập này, Illustrator còn cho phép bạn làm việc với các Preset hiện có để
thiết lập độ trong suốt, tracings, bản in (Print), các pile PDF và SWF hoặc tạo
các Present tùy ý riêng của bạn mà sau đó có thể được tải và ứng dụng khi làm
việc trên các project cụ thể.
- Prefrences
Chọn Edit | Preferences |
General và sau đó chọn một trong các tùy chọn từ menu Flyout. Bạn có thể
cuộn qua các màn hình khác nhau sử dụng các nút previous và next để điều
chỉnh các xác lập khác nhau.
2.
Presets
Menu Edit chứa một danh sách các tùy chọn Preset liên quan đến các xác
lập mặc định Illustrator sử dụng khi tạo các độ trong suốt được làm phẳng, tạo
các ảnh tracings, in, tạo các File PDF và xuất các File SWF. Từng tùy chọn này
có một File “Preset” tương ứng chứa tất cả xác lập quyết định những thứ này
được xử lý bởi ứng dụng như thế nào.
-
Các Preset transparency flattener
Khi một tài liệu chứa độ trong suốt, bạn có thể xác định và tự động hóa
các File được làm phẳng (flatten) khi lưu và xuất File để in hay dành cho File
PDF cũng như xuất các File sang các định dạng khác nhau vốn không hỗ trợ độ
trong suốt.
Theo mặc định, có sẵn ba độ phân giải: high, medium và low. Sử dụng high cho tất cả bản in và các bản in thử
chất lượng cao; medium cho các bản
in thử trên màn hình và File in sang các máy in màu postScript; và low để xuất
bản các File web xuất sang SVG, hoặc File cần xuất trên các máy in desktop đen
trắng.
-
Presets Print
Khi in, bạn có thể tạo các xác lập in nhanh thông qua hộp thoại File | Print hoặc bạn có thể tạo và sử
dụng Print Presets tùy ý hoặc các xác lập xuất để làm nội dung in phù hợp với
các máy in cụ thể.
Illustrator có hai File Preset in: một default và một default web | video | mobile. Biên tập các File
này thông qua hộp thoại Print Presets.
-
Các Preset adobe PDF
Tự tạo một PDF từ ảnh, có một số xác lập mà bạn có thể chỉnh sửa để
quyết định chất lượng và kích cỡ File của PDF. Những xác lập này được lưu trữ
trong File adobe PDF Preset. Để ngăn làm mất dữ liệu khi mở lại các File PDF
trong Illustrator, chọn Preset Illustrator default. Nếu không chọn high quality
Print hoặc một trong các tùy chọn Preset khác để tạo các File PDF chất lượng
cao. Điều chỉnh các xác lập này và tạo các Preset riêng của bạn thông qua hộp
thoại adobe PDF Presets.
-
Các Preset SWF
SWF là định dạng File adobe flash được sử dụng khi xuất ảnh để đưa vào
môt hoạt hình flash. Các tùy chọn Preset bao gồm flash Player version, loại
xuất (export), chất lượng đường cong, tốc độ khuôn hình (frame) và nhiều hơn
nữa. Để chỉnh sửa các Preset SWF hoặc tạo Preset SWF riêng của bạn, truy cập
hộp thoại SWF Presets.
Một trong những điều tuyệt vời nhất về Illustrator là khả năng undo và
redo các bước trong công việc của bạn. Illustrator hỗ trợ một số lần undo không
giới hạn, cho bạn sự linh hoạt để thử mọi thứ, thay đổi ý định và thực hiện các
sửa chữa. bạn cũng có thể hoàn toàn đảo ngược File trở về điểm khởi đầu của nó
và tự động hóa các tác vụ lặp lại bằng cách sử dụng menu Actions.
1. Undo và redo
Để undo và redo bất kì thao tác, chọn Edit | Undo hoặc | Redo.
Lặp lại thao tác undo bao nhiêu lần tùy mức cần thiết để đảo ngược công việc
của bạn trở về trạng thái mà bạn muốn. Hoặc các phím tắt có thể rất hữu dụng
cho undo: Ctrl + z Thêm Shift vào các lệnh shortcut này để redo
thao tác.
2. Revert
Để đảo ngược (revert) một File mà bạn đã làm việc trở về phiên bản được
lưu sau cùng hoặc phiên bản khi bạn mở File trước tiên (trong khi vẫn mở và làm
việc với nó) – chọn File | Revert.
Hãy ghi nhớ một khi bạn lưu và đóng một File “bộ nhớ” undo, redo và
revert bị xóa. Tương tự như bạn mở một File, bạn bắt đầu với một trạng thái
sạch.
3. Panel Actions
Để giúp tăng tốc tiến trình của công việc lặp đi lặp lại, Illustrator
đưa ra cả một thư viện các Action được ghi sẵn bên trong Panel Actions.
Một Action là một loạt các bước hoặc thao tác được ghi sẵn, chẳng hạn
như chọn một công cụ, chọn một đối tượng, biến đổi đối tượng đó và tối ưu File
dưới dạng một ảnh web mà có thể được phát lại bằng cách ấn một nút.
Bạn có thể sử dụng Panel Actions để phát Action hiện có cũng như ghi,
phát, biên tập và xóa các actions riêng của bạn. Các Action có thể bao gồm các
điểm dừng nơi bạn thực hiện các tác vụ cụ thể (như hình vẽ bằng công cụ Pencil)
cũng như các modal control để nhập các giá trị cụ thể vào một hộp thoại trong
quá trình phát lại.
Để xem Panel Actions, chọn Window
| Actions. Panel 22 Action ghi sẵn bên trong folder default Actions. Một folder trong Panel này được gọi là set. Bạn có
thể tạo các set riêng của bạn và lấp đầy chúng bằng các Action tùy ý riêng của
bạn.
Phát các Action
Để phát một Action, chọn đối tượng trên Artboard mà bạn muốn áp dụng Action,
nhấp chọn Action mà bạn muốn trong Panel
Actions và nhấp nút play ở cuối Panel để chạy Action. Các Action hiển thị
một biểu tượng hộp thoại kế bên nó trong cột dialog của Panel sẽ tự động mở các
hộp thoại để hỏi dữ liệu nhập của người dùng. Tùy chọn này có thể được mở hoặc
tắt trong cột này.
Tạo một Action
Để tạo một Action tùy ý, làm theo các bước đơn giản sau đây:
Bước 1: Nhấp nút create
new set để tạo một folder mới cho tất cả Action tùy ý.
Bước 2: Trong hộp thoại new
set, đặt cho folder mới một tên và nhấp nút Ok.
Bước 3: Với folder mới được chọn, nhấp nút create new Action.
Bước 4: Trong hộp thoại new Action, gõ nhập một tên cho Action
và nếu muốn, gán một phím chức năng và màu bật sáng. Các Action nên được đặt
tên theo chức năng của chúng sao cho dễ nhận ra chẳng hạn như rotate 45
degrees. Sau đó nhấp record.
Bước 5: Chọn đối tượng trên artboard và thực thi Action.
Bước 6: Khi bạn hoàn tất, nhấp nút stop để ngừng ghi.
Xóa một Action
Để xóa toàn bộ Action, một bước trong một Action hoặc thậm chí toàn bộ
một set (folder), rê và thả Action, step (bước) hoặc set vào biểu tượng thùng
rác delete Selection nằm ở cuối Panel.
bài viết gần đủ và hình ảnh rất dễ hiểu
Trả lờiXóa---------------------------------shine---------------------------------------
Máy cưa rong nhiều lưỡi công nghệ mới nhất hiện nay
thông tin bạn cung cấp chi tiết cụ thể và dễ hiểu
Trả lờiXóa---------------------------------maybaogocu-----------------------------------------------
Bán máy bào gỗ đã qua sử dụng tốt nhất tại tphcm
Mũi router arden
Trả lờiXóaKhác với tiện, khi phay thì phôi gỗ sẽ đứng im và Mũi router arden sẽ quay để tạo hình. Hoạt động phay dựa trên nguyên tắc tạo ra chuyển động xoay tròn cho Mũi router arden. Khi người thợ muốn tạo hình cho sản phẩm có thể di chuyển tịnh tiến Mũi router arden (đang chuyển động xoay) tới vật cần phay. Lưỡi cắt trên mũi router sẽ tiếp xúc với gỗ và cắt gọt vật cần phay. Người thợ có thể tạo chuyển động tịnh tiến theo ba phương gồm dọc, ngang hoặc thẳng đứng. Quá trình phay được thể hiện bằng các chuyển động tạo hình, phương pháp gia công, ngoài ra còn còn phụ thuộc vào hình dáng Mũi router arden, phương gá đặt giữa chi tiết và Mũi router arden. Vì áp dụng công nghệ hiện đại không còn làm bằng tay nữa nên việc gia công phay gỗ hiện nay được thực hiện rất nhanh chóng với công suất cao, tính thẩm mỹ chuẩn xác cũng được nâng tầm đáng kể. Nhưng yếu tố chất lượng mũi router là một vấn đề khá khó khăn và chưa có cách giải quyết triệt để đối với các khách hàng.
Mũi router arden tại thị trường Việt Nam có rất nhiều thương hiệu, chủng loại nhưng gần như có rất nhiều hàng giả, hàng nhái. Làm cho khách hàng khó có thể chọn được 1 sản phẩm ưng ý để hợp tác lâu dài. Dựa trên nhu cầu đó, công ty Đại Tứ Quý chúng tôi đã sang bên Đài Loan trực tiếp liên hệ với công ty ARDEN, thương hiệu Mũi router ardenchất lượng cao trên toàn thế giới. Và chúng tôi đã trở thành đại lý phân phối độc quyền Mũi router ardentại thị trường Việt Nam.
ARDEN là thương hiệu mũi router chất lượng cao, lâu đời và trên toàn thế giới đều tin tưởng sử dụng. Sau đây là một số đặc điểm của mũi router :
+ Được sản xuất trên dây chuyền tự động hiện đại.
+ Dao được làm bằng hợp kim siêu bền, chịu được nhiệu độ cao.
+ Gấp ít nhất 3-4 lần mũi router thông thường.
+ Dao được làm trên dây truyền hiện đại có độ chính xác cao, không rung lắc khi gia công, có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng với những máy khó tính nhất( có cả cốt 6.35 và 12.7).
Chỉ là những một số đặc điểm của mũi router cũng đã nói lên mũi router arden là giải pháp hoàn hảo để tạo nên những sản phẩm gỗ có tính thẩm mỹ chuẩn xác nhất.
Mọi nhu cầu mua mũi router arden xin liên hệ:
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐẠI TỨ QUÝ
Tel: (028) 62726565
Email: vattugo@gmail.com
Website: www.daituquy.com
Địa chỉ: 68 TTH14B, KP3, Phường Tân Thới Hiệp, quận 12, Thành Phố Hồ Chí Minh
----muirouterarden----
Phân phối các loại mũi phay CNC, mũi đục mộng vuông, mũi khoan ren chất lượng tốt nhất tại Quận 8
Trả lờiXóaCông ty Đại Tứ Quý xin được giới thiệu các loại mũi khoan chất lượng cao, xuất xứ rõ ràng tại Đài Loan.
Với những tính năng ưu việt như sau:
- Mũi phay cnc: là loại dụng cụ cắt quay được dùng để gia công rất nhiều các bề mặt khác nhau sử dụng trên máy CNC, vì vậy mà nó là loại dụng cụ chiếm một tỷ lệ lớn trong số các dụng cụ cắt quay. Dao phay sử dụng trên các máy công cụ thông thường có thể gia công được các mặt phẳng, mặt trụ, rãnh, rãnh then, các mặt định hình…
- Mũi đục mộng vuông: Chất liệu được làm từ thép gió chất lượng cao, đạt độ cứng HRC 48-50 và chuyên dùng trong công việc tạo mộng vuông trên vật liệu gỗ.
- Mũi khoan ren: Được làm từ chất liệu thép có độ cứng lớn, chống gỉ, rắn chắc và bền bỉ. Và đặc biệt mũi khoan thiết kế dạng xoắn ốc giúp thoát phôi nhanh, đạt hiệu quả công việc cao hơn.
Chính điều đó sẽ giúp bạn hoàn thành công việc nhanh chóng, an toàn. Tiết kiệm thời gian, chi phí cho nhân công và vật tư.
Với nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong nghành gỗ và được sự tin tưởng của khách hàng trên toàn quốc Công ty cam kết mang đến khách hàng một sản phẩm đảm bảo chất lượng cao, giá thành hợp lí
Ngoài ra công ty chúng tôi bao gồm đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng nhiệt tình, giúp khách hàng giải đáp những thắc mắc một cách tốt nhất
Chúng tôi có những chính sách chiết khấu đối với các khách hàng lớn.
Rất mong nhận được sự hợp tác của quý vị.
Mọi nhu cầu mua hàng hoặc tư vấn xin liên hệ:
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐẠI TỨ QUÝ
Tel: (028) 62726565
Email: vattugo@gmail.com
Website: www.daituquy.com
Địa chỉ: 68 TTH14B, KP3, Phường Tân Thới Hiệp, quận 12, Thành Phố Hồ Chí Minh