CHƯƠNG 3: CÁCH ĐỌC ĐIỆN TIM
I.
ĐẠI
CƯƠNG
Điện tim ghi lại các biến thiên của điện thế do tim phát ra
trong quá trình hoạt động co bóp. Dòng điện tim tác động lên một bút ghi làm bút
này dao động qua lại trên một băng giấy chuyển động liên tục với vận tốc đặt
trước.
Điện tim là đồ thị có hoành độ là thời gian và tung độ là điện
thế:
-
Thời gian: giấy điện tim được kẻ ô. Với tốc độ
chuẩn là 25mm/s, thì mỗi ô vuông nhỏ
(Ss) tương ứng 0,04s và 1 ô vuông lớn
(Ls) tương ứng 0,2s.
-
Biên độ: định chuẩn biên độ là 1mV tương ứng 10mm (2Ls)
Hình 5: Giấy điện
tim, cách tính thời gian và biên độ
Trước khi đọc điện tim cần nắm được máy đang ghi theo chuẩn
nào để tránh sai sót trong đánh giá. Ví dụ, máy chuẩn 1mV = 5mm sẽ làm biên độ
của song giảm ½ so với biên độ thực, nên dễ bỏ sót phì đại tâm thất hoặc thiếu
máu cơ tim (mức độ chênh đoạn ST). Khi biên độ các song quá nhỏ, khó xác định,
nên ghi điện tim theo chuẩn 1mV = 20mm để song rõ ràng hơn.
Trước khi đọc điện tim còn phải nắm được tuổi, giới tính,
các triệu chứng lâm sàng chính. Cũng như cần biết khổ người của bệnh nhân. Bệnh
nhân có dung các thuốc như digoxin, thuốc loạn nhịp như quinidine kéo dài hay
không.
Trước khi kết luận cuối cùng, bạn phải trả lời các câu hỏi
sau:
1. Tiền sự bệnh tật và sử dụng thuốc của bệnh
nhân này là gì?
-
Khai thác tiền sử: nhồi máu cơ tim, tăng huyết
áp hay đau thắt ngực
-
Theo dõi nồng độ các thuốc và chất điện giải
trong huyết tương
-
Khai thác tiền sử dung thuốc
2. Điện tim này có biến đổi so với các điện
tim trước đây hay không?
-
Khảo sát sự giãn rộng của phức bộ QRS hay sự kéo
dài của khoảng PR
-
Khảo sát sự thay đổi mới xuất hiện của đoạn ST
và sóng T
3. Những thay đổi trên điện tim mới xuất hiện
hay đã cũ?
4. Những thay đổi này có nguy hiểm không?
5. Tình trạng bệnh nhân có nghiêm trọng không?
-
Đánh giá các dấu hiệu sinh tồn, nghe tim, phổi
-
Đánh giá cơn đau thắt ngực và các dấu hiệu, triệu
chứng của giảm cung lượng tim
6. Cần chuẩn bị sẵn điều trị gì?
II.
PHÁT
HIỆN NHỮNG SAI SÓT KHI GHI ĐIỆN TIM
1. Mắc sai điện cực
-
Ở chuyển đại DI các song đều âm, DII thành DIII,
aVR thành aVL và ngược lại. Các chuyển đạo trước tim không bị ảnh hưởng.
-
Xác định nhanh bằng các nhìn lướt qua các chuyển
đạo DI, DII, DIII:
Định luật Einthoven: R(DII) = R(DI) + R(DIII)
Các sóng chuyển đạo aVR luôn âm
Nếu không điện tim có thể ghi không đúng kỹ
thuật
Hình
6: Định luật Einthoven
-
Đặt điện cực trước tim bị lẫn lộn thứ tự các
chuyển đạo, khi đó ta dựa vào tính liên tục của các chuyển đạo trước tim, do
các điện cực được đặt liên tiếp cạnh nhau, nên hình dạng các sóng cũng phải
liên tục.
Hình
7: Sự biến thiên của sóng R ở các chuyển đạo trước tim
-
Tính chất giống nhau của một số chuyển đạo: DI,
aVL, V5, V6 có hình dạng gần giống nhau vì có trục chuyển đạo gần giống nhau và
cùng hướng
Hình 8: Tính chất giống nhau của một số chuyển đạo
2. Máy điện tim không chính xác
Dựa vào đường mV: bình thường phải
đi ngang với các góc vuông vắn. Nếu các gó tù ra là do hiện tượng điện trở quá
lớn, nếu các góc nhọn lại là do hiện tượng bút ghi bị sai lệch.
3. Các ảnh hưởng nhiễu tạp bên ngoài
-
Các đoạn gấp khúc, hay rung động từng chỗ của đường
dẳng điện có đặc điểm hình dạng không đều, không giống nhau, không có tính nhịp
điệu và chu kỳ như các sóng điện tim, do bệnh nhân cử động, thở mạnh, điện cực
di động…
-
Trường hợp các rung động nhỏ lăn tăn là do run
cơ như bệnh nhân sợ, run do lạnh.
-
Các dao động rất đều với tần số 50 lần/phút, là
do ảnh hưởng của dòng điện 50Hz ở gần máy điện tim.
Khi nghi ngờ mắc sai điện cực cần làm lại để đảm bảo chính
xác, phải luôn mắc dây chống nhiễu, làm ẩm da, tránh đặt điện cực trên nền
xương hay vị trí có nhiều lông vì dẫn điện không tốt. Yêu cầu bệnh nhân bỏ vật
dụng bằng kim loại và các thiết bị phát sóng như đồng hồ, điện thoạt di động,
tay bệnh nhân không chạm vào thành giường kim loại để giảm thiếu các yếu tố gây
nhiễu.
III.
CÁCH
ĐỌC ĐIỆN TIM CÓ HỆ THỐNG
Khi phân tích điện tim 12 chuyển đạo nên nhớ bạn đang đánh
giá và điều trị người bệnh, chứ không đơn thuần là chỉ đọc điện tim. Điện tim
chỉ là một thăm dò, giúp chẩn đoán hoặc cung cấp thêm các thông tin về người bệnh
đó để khằng định chẩn đoán.
Sử dụng cách đọc logic và tiếp cận theo từng bước là hết sức
quan trọng, để không bỏ sót những dấu hiệu trên điện tim. Sau đây là cách đọc
điện tim có hệ thống, dễ sử dụng trên thực tế lâm sàng. Cách đọc này đã được
nhiều Hội Tim mạch trên thế giới khuyến caos. Bạn nên ghi lại các thông số đã
xã định được lên một tờ giấy. ĐIều này sẽ giúp bạn dễ dàng hơn trong việc đưa
ra kết luận cuối cùng.
BƯỚC 1: Xác định tần số,
nhịp tim và các khoảng.
BƯỚC 2: Xác định trục điện
tim và sự có mặt của block phân nhánh
BƯỚC 3: Xác định sự có mặt
của phì đại các buồng tim
BƯỚC 4: Xác định sự có mặt
của block nhánh
BƯỚC 5: Xác định sự thay đổi
của phức bộ QRST và vị trí thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim
BƯỚC 6: Các bất thường
khác trên điện tim do rối loạn điện giải, thuốc và các tình trạng bệnh lý khác
BƯỚC 7: Kết luận
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét