THỦNG DẠ DÀY TÁ TRÀNG
I.
ĐẠI CƯƠNG
Thủng
ổ loét dạ dày - tá tràng là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp. Chẩn
đoán thường dễ vì trong đa số trường hợp các triệu chứng khá điển
hình, rõ rệt. Điều trị đơn giản và đưa lại kết quả rất tốt nếu được phát hiện
sớm và xử trí kịp thời.
1.
Nguyên
nhân
-
Giới:
Thường
gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới
với tỷ lệ: nam 90% và nữ 10%.
-
Tuổi: Thường
từ 20 - 40. Nhưng cũng có
những thủng dạ dày ở bệnh nhân trên 80 - 85 tuổi. Loét ít
gặp ở trẻ em nên ít thấy thủng nhưng không phải là không có.
2.
Điều
kiện thuận lợi
-
Thời
tiết: Thủng
dạ dày - tá tràng thường xảy ra vào mùa
rét hơn là vào mùa nóng hoặc khi thời tiết thay
đổi từ nóng chuyển sang lạnh hay từ lạnh chuyển sang
nóng. Biến chứng này thường xảy ra vào các tháng 1, 2, 3, 4 hơn là vào các tháng
5, 6, 7, 8, 9.
-
Bữa
ăn:
Thủng có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong ngày nhưng một số lớn bệnh nhân bị
thủng sau bữa ăn.
II.
GIẢI PHẪU BỆNH
1.
Lỗ
thủng
Thường
chỉ một lỗ, rất ít khi 2 hay nhiều
lỗ. Có thể thủng ở một ổ loét non hay ở một ổ loét chai cứng. Có thể
ở một ổ loét đã được khâu lần trước hay một ổ loét ở miệng nối.
Vị
trí ổ loét thường ở mặt trước tá
tràng hay dạ dày. Theo thống kê gặp nhiều ở lỗ thủng ở tá tràng hơn ở dạ dày.
Hình 1 -2: Lỗ thủng dạ dày
2.
Tình
trạng ổ bụng
Sạch
hay bẩn tùy theo bệnh nhân đến sớm hay muộn, xa hay gần bữa ăn, lỗ thủng to hay
nhỏ, tùy theo vị trí lỗ thủng và tùy theo môn vị có hẹp hay không
III.
LÂM
SÀNG
-
Triệu
chứng toàn thân
+ Sốc có
thể gặp trong khoảng 30% trường hợp. Sốc là do đau nhất là lúc mới thủng. Sốc
có thể thoáng qua hoặc kéo dài đến một giờ, sau đó mạch, huyết áp sẽ
trở lại bình thường.
-
Triệu
chứng cơ năng
+ Đau đột ngột, dữ dội là dấu hiệu chủ
yếu.
+ Nôn: Không phải là dấu hiệu thường gặp.
+ Bí trung đại tiện: Không có trong những
giờ đầu.
-
Triệu
chứng thực thể
+ Nhìn:
Bụng cứng, ít hoặc không di động.
Bụng
cứng như gỗ, co cứng thành bụng là
một triệu chứng bao giờ cũng có (nhưng
mức độ khác nhau) và có giá trị bậc nhất
trong chẩn đoán.
+ Gõ:
Vùng đục trước gan mất; gõ đục vùng thấp hai bên mạn sườn và hố chậu.
+ Thăm
trực tràng: Đau túi cùng Douglas.
-
Tiền
sử dạ dày
Có
ý nghĩa để chẩn đoán thủng (80-90%).
Một
số ít không có thể rõ ràng, có bệnh nhân thủng là dấu hiệu
đầu tiên của loét.
IV.
CẬN LÂM SÀNG
1.
X
quang bụng đứng không chuẩn bị
Có
thể thấy hình ảnh “liềm hơi dưới cơ
hoành” một bên hay cả hai bên. Có thể gặp trong khoảng 80% trường hợp.
Hình 3: Xquang thủng dạ dày
2.
Siêu
âm
Hình
ảnh hơi tự do và dịch trong ổ phúc mạc
V.
DIỄN BIẾN
Nếu
không được điều trị, có thể đưa đến tình trạng viêm phúc mạc toàn thể, viêm phúc mạc khu trú hoặc hình thành các ổ
áp xe trong ổ bụng.
VI.
CHẨN ĐOÁN
1.
Chẩn
đoán xác định
Đau
đột ngột, dữ dội vùng thượng vị.
Bụng
co cứng như gỗ.
Tiền
sử đau loét dạ dày - tá tràng: khoảng 80-90% bệnh nhân thủng dạ dày- tá tràng
có tiền sử bệnh loét hay được điều trị bệnh loét dạ dày- tá tràng
X
quang bụng đứng không chuẩn bị: 80% bệnh nhân có hình ảnh liềm hơi dưới cơ
hoành.
2.
Chẩn
đoán phân biệt
Khi
triệu chứng của thủng dạ dày không rõ ràng cần phân biệt một số trường hợp đau bụng
ở vùng trên rốn có thể đưa đến nhầm lẫn thủng dạ dày tá tràng:
-
Viêm túi mật, sỏi ống mật chủ, viêm gan, áp
xe gan trái, cơn đau do loét dạ dày - tá tràng.
-
Viêm tụy cấp do giun hoặc chảy máu: Đau
bụng lăn lộn, nôn nhiều và bệnh nhân vùng vẫy chứ không chịu nằm yên. Bụng
trướng là chính. Dấu co cứng thành bụng không rõ ràng. Các men tuỵ tăng cao
trong máu. X quang không có hình ảnh liềm hơi dưới cơ hoành.
-
Áp xe gan vỡ hoặc ung gan vỡ gây co cứng
thành bụng: Bệnh
nhân có bệnh sử trước đó với sốt, nhiễm trùng, đau vùng gan sau đó lan ra toàn
bụng. Siêu âm bụng giúp ích nhiều cho chẩn đoán.
-
Viêm phúc mạc do thủng ruột thừa: Bệnh
nhân đau đầu tiên ở hố chậu phải sau lan ra toàn bụng. Triệu chứng nhiễm trùng
thường rõ ràng.
-
Thủng một tạng khác: Thủng ruột do thương
hàn, viêm túi thừa Meckel.Thường mổ ra mới chẩn đoán được.
-
Tắc ruột: Bệnh nhân đau bụng
từng cơn, nôn nhiều. Khám thấy dấu rắn bò, quai ruột nổi
và tăng âm ruột. X quang có hình ảnh các mức hơi- dịch.
-
Bệnh phổi cấp tính khu trú ở đáy phổi...
VII.
ĐIỀU TRỊ
1.
Phương
pháp hút liên tục không mổ
Năm
1935 Wangensteen và Turner công bố những kết quả đầu tiên.
Năm 1946 Taylor mở rộng
các chỉ định dùng cho các trường hợp đến sớm: Hút sạch dạ dày, để lỗ thủng tự
bít, dùng kháng sinh chống nhiễm trùng, chỉ định:
-
Chắc chắn có thủng.
-
Bệnh nhân đến sớm.
-
Thủng xa bữa ăn, bụng ít hơi, ít
dịch.
-
Theo dõi chu đáo.
Đây
là phương pháp đơn giản nhưng có nhiều nhược điểm nên chỉ định rất giới
hạn.
2.
Các
phương pháp phẫu thuật
-
Khâu lỗ thủng: Người đầu tiên khâu
lỗ thủng trong cấp cứu là Mikulicz (1897), hoặc chỉ định: Ổ loét nhỏ, ổ loét
non, bệnh nhân trẻ, thủng đến muộn. Đây là một phẫu thuật tương đối phổ biến.
Tuy nhiên nó khó khỏi hoàn toàn, nguyên nhân gây loét còn tồn tại.
-
Cắt dạ dày cấp cứu: Là phương pháp điều
trị triệt để vì cùng lúc giải quyết ổ loét và lỗ thủng. Chỉ định:
·
Ổ loét xơ chai, khâu khó khăn.
·
Ổ loét thủng lần hai, hay có chảy máu hoặc
hẹp môn vị.
·
Bệnh nhân đến sớm trước 12 giờ, ổ bụng sạch,
chưa có viêm phúc mạc.
·
Toàn trạng tốt.
-
Khâu lỗ thủng + cắt dây thần kinh X:
·
Dùng cho thủng tá tràng.
·
Ổ bụng sạch.
·
Làm các phẫu thuật dẫn lưu phối hợp như nối
vị tràng hoặc mở rộng môn vị.
-
Dẫn lưu lỗ thủng ổ loét dạ dày – tá tràng
theo phương pháp Newmann:
Được
chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân đến muộn.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét